Tính Từ Và Cách Sử Dụng Trong Tiếng Nhật

Trong tiếng Việt và tiếng Anh, khi sử dụng tính từ, chúng ta chỉ cần đưa tính từ phù hợp vào câu. Tuy nhiên, trong từ vựng tiếng Nhật, tính từ phải được chia để tùy theo thì của câu, tùy theo tính chất câu (lịch sự hay thông thường). Hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu về tính từ và cách sử dụng trong tiếng Nhật để nắm rõ được các vấn đề này nhé!

Học ngữ pháp là một việc rất quan trọng khi học tiếng Nhật cũng như bất cứ 1 ngôn ngữ nào. Trong bài viết dưới đây, trường Cao đẳng Quốc tế thành phố Hồ Chí Minh sẽ hướng dẫn các bạn sinh viên hệ cao đẳng tiếng Nhật tìm hiểu về tính từ trong tiếng Nhật nhé!

Tính từ là gì?

Tính từ là những từ như “nhẹ”, “dễ dàng, “nhỏ” giúp thêm những thông tin phụ vào danh từ. Tính từ tiếng Nhật đi trước danh từ nhưng cũng có thể xuất hiện ở cuối câu, cụm từ hoặc đứng riêng với danh từ chúng miêu tả.

Các cách dùng tính từ tiếng Nhật

Tính từ đuôi i

Tính từ đuôi i

Kết hợp hai hay nhiều tính từ.

Khi một thứ gì đó được miêu tả với hai tính từ hoặc nhiều hơn thì sẽ có sự biến đổi diễn ra cho đến khi đến từ cuối cùng. Nếu nó là tính từ đuôi い i thì nó sẽ thêm ~くて để thêm vào.

Ví dụ:

彼女は頭が良くて面白い人です。- Kanojo ha atama ga yokute omoshiroi hito desu.

Cô ấy là người thông minh và thú vị.

大きくて古い家 – Ookikute furui ie.

Ngôi nhà to và cũ.

このレストランは安くておいしい。- Kono resutoran ha yasukute oishii.

Cái nhà hàng này rẻ và ngon.

Nếu tính từ đuôi na đứng trước thì nó sẽ được biến thành で, một dạng của だ/です

Ví dụ:

バーは賑やかでけむたい – Ba- ha nigiyakade kemutai.

Quán Bar ồn ào và đầy khói.

先生は静かでやさしい。- Sensei ha shizuka de yasashii.

Thầy giáo tĩnh lặng và hiền lành.

Một số loại tính từ đuôi なna thể hiện các loại của vật hơn là miêu tả vật, như さまざまな (nhiều loại) hay いろいろな (nhiều~) thì không biến đổi trước các tính từ khác.

いろいろな珍しい食べ物を出してくれた。- Iroiro na mezurashii tabemono wo dashitekureta.

Nhiều đồ ăn lạ đã được bưng ra cho tôi.

さまざまな若い人が話し合えるチャンスです。- Samazama na wakai hito ga hanashiaeru chansu desu.

Có nhiều cơ hội để nói chuyện với những người trẻ

Khi hai tính từ đối lập nhau, ví dụ như “đắt và rẻ”, “tốt bụng nhưng ngốc nghếch” thì nó sẽ không dùng cách miêu tả trên mà sẽ được nối với nhau bởi những liên từ như が (ga).

あのレストランはやすいが、ぜんぜんおいしくないと思う。- Ano resutoran ha yasui ga, zenzen oishikunai toomou.

Tôi thấy cái nhà hàng này rẻ nhưng hoàn toàn chẳng ngon chút nào.

Tính từ đuổi na

Tính từ đuổi na

Cách dùng như phó từ của tính từ

Tính từ có thể dùng phía trước động từ để miêu tả kết quả của một hành động hay quá trình. Trong mọi trường hợp, dạng ~く của tính từ đuôi い(i)được sử dụng. Còn tính từ đuôi な(na) sẽ thêm に(ni).

Ví dụ:

6時過ぎは急に寒くなる。- roku ji sugi ha kyuu ni samukunaru.

Qua 6 giờ thì đã lạnh lên.

塩を入れるともっとおいしくなりますよ。- Shio wo ireru to motto oishiku narimasu yo.

Cho thêm muối vào thì sẽ ngon lên đấy.

事故の後は大変でしたが元気になりました。- Jiko no ato ha taihen deshita ga genki ni narimashita.

Sau tai nạn thì nguy kịch nhưng giờ tôi đã khỏe lên rồi.

もうちょっと大きく書いてください。- Mou chotto ookiku kaitekudasai.

Hãy viết to lên chút nữa.

この靴を履くともっときれいに見える。- Kono kutsu wo haku to motto kirei ni mieru.

Khi đi đôi giày này vào thì trông đẹp hơn đó.

Các loại diễn đạt tính từ khác

Các loại diễn đạt tính từ khác

Các loại diễn đạt tính từ khác

Như tính từ đuôi i và tính từ đuôi na, có một số cách khác để miêu tả tính chất hay trạng thái tự nhiên của vật. Có hai cách chính ở đây:

Danh từ hợp với nhau bởi

Danh từ hay cụm danh từ được kết nối bởi の được dùng để miêu tả danh từ đi sau:

日本語の教科書

日本の車

Dạng thông thường của động từ dùng như tính từ

Dạng thông thường của động từ như là ~ない、~た、~ているcó thể miêu tả danh từ và chức năng như một từ được chỉnh sửa

会議のあと、ジョナサンががっかりした顔で帰ってきた。- Kaigi no ato, jonasan ga gakkarishita kao de kaettekita.

Sau cuộc họp thì anh Jonathan ra về với khuôn mặt thất vọng.

開いている窓 – Aiteiru mado

Cửa sổ đang mở.

笑っている子供 – Waratteiru kodomo

Đám trẻ con đang cười.

食べられないもの – Taberarenai mono

Đồ không ăn được

ベたべたした手 – Betabetashita te

Tay lấm lem.

Trên đây là toàn bộ thông tin về tính từ và cách sử dụng trong tiếng Nhật. Hy vọng qua bài viết, bạn có thể nắm rõ được cách sử dụng tính từ tiếng Nhật. Chúc các bạn học tập thật tốt!

Rate this post